Thứ Ba, 31 tháng 5, 2016

Sa thải người lao động trái phép, chủ sử dụng bị phạt tù bao nhiêu năm ?

NGƯỜI CHỦ LAO ĐỘNG SA THẢI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT CÓ THỂ BỊ PHẠT TÙ ĐẾN 3 NĂM

Điều 162 quy định cụ thể:
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 3 năm:
a) Đối với 2 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 đến 5 năm.

Người ngoại tình, luật Hình sự năm 2016 bị xử lý hình sự ?

TỪ 1/7/2016 NGOẠI TÌNH CÓ THỂ BỊ PHẠT TÙ ĐẾN 3 NĂM 


Đây là nội dung được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.


Theo đó: Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, Bộ luật hình sự 2015 đã quy định một cách chi tiết và rõ ràng về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” hơn Bộ luật hình sự 1999.
Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng – Bộ luật hình sự 1999.
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Năm 2016 Bộ luật hình sự mới quy định xâm hại tình dục trẻ em phải chịu những tội gì ?

CÁC TỘI DANH MỚI VỀ HÀNH VI XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM

Từ 1/7, cơ quan điều tra bắt đầu áp dụng hàng loạt tội danh mới để xử lý người có hành vi xâm hại tình dục nạn nhân dưới 16 tuổi.

Bộ luật Hình sự 2015 (hiệu lực từ ngày 1/7) dành 5 điều luật quy định mức phạt với người có hành vi xâm hại tình dục trẻ em.

Điều 142: tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Người có hai hành vi sau đây sẽ bị cáo buộc phạm tội này. Thứ nhất, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu, thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ. Thứ hai, hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. 
Khung hình phạt cho hai hành vi này từ 7 đến 15 năm tù.
Nếu bị xác định có tính chất loạn luân, làm nạn nhân có thai, phạm tội hai lần trở lên, có tổ chức, nhiều người hiếp một người, phạm tội với người dưới 10 tuổi, làm nạn nhân chết hoặc tự sát… , người phạm tội sẽ bị phạt từ 12 đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 144: tội Cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 
Bộ luật Hình sự quy định người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thì bị phạt tù 5-10 năm.
Những mức hình phạt sẽ tăng cao dần khi người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng nghiêm trọng như: làm nạn nhân có thai, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11-45%, biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội…
Tương tự như tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi, thủ phạm cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi sẽ phải đối mặt khung hình phạt 12-20 năm tù, chung thân hoặc tử hình.
Điều 145: tội Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi
Chủ thể phạm tội của tội này là người đủ 18 tuổi trở lên, có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi. Người phạm tội bị phạt sẽ bị phạt tù thấp nhất một năm, cao nhất 5 năm. 
Nếu có thêm các hành vi nguy hiểm như: phạm tội hai lần trở lên, phạm tội đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh, biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội… sẽ bị áp dụng khung hình phạt 3-15 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 1-5 năm.
Điều 146: tội Dâm ô với người dưới 16 tuổi
Hành vi này được nhận diện qua các dấu hiệu người đủ 18 tuổi trở lên dâm ô với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác. Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Khung hình phạt cao nhất của tội này đến 12 năm, kèm theo hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong 1-5 năm.
Điều 147: tội Sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm 
Để bảo vệ trẻ em khỏi những hành vi phạm tội ở mọi cấp độ, điều 147 xác định hành vi khiêu dâm trẻ em thể hiện ở các dấu hiệu: lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Chủ thể phạm tội là người từ đủ 18 tuổi trở lên, mức án từ 6 tháng đến 3 năm.
Tương tự như các tội trên, người phạm tội cũng sẽ phải chịu khung hình phạt mở rộng đến 12 năm nếu có thêm các tình tiết tăng nặng. Hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm
.

Trốn thuế có phải là tội phạm hình sự ?

HÀNH VI TRỐN THUẾ SẼ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ


Trốn thuế là hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng. Người có hành vi trốn thuế, ngoài việc bị xử phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về theo quy định tại Điều 161 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Điều 161 (Tội trốn thuế) quy định: "1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 300 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng hoặc tái phạm về tội này thì bị phạt tiền từ một lần đến 5 lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 600 triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến 7 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế”.
Theo Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định xử phạt hành chính về thuế thì doanh nghiệp có các hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
- Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
- Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
- Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
- Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Như vậy, dù em trai bạn chỉ trốn thuế với số tiền dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp (đây một trong các biểu hiện của hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC), vì thế vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội trốn thuế” theo quy định tại Điều 161 vừa trích dẫn ở trên
.

Mua, bán thực phẩm có hóa chất độc hại, có bị đi tù không ?

BÁN THỰC PHẨM BẨN, CÓ THỂ BỊ TÒA TUYÊN ÁN PHẠT TÙ ĐẾN 20 NĂM

Từ ngày 1/7, người chăn nuôi dùng chất cấm, người biết rõ thực phẩm bẩn mà vẫn cố tình chế biến, cung cấp ra thị trường sẽ bị phạt 50-200 triệu đồng hoặc phạt tù 1-5 năm, thậm chí tới 20 năm.

Điều 317: tội Vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm 
Nếu tội Vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo pháp luật hiện hành quy định người chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn gây thiệt hại nghiêm trọng sức khỏe của người tiêu dùng bị phạt phải đối mặt mức án 1-5 năm, thì tại Bộ Luật Hình sự 2015 tội danh này được quy định chi tiết hơn. 
Cụ thể, người sản xuất, chế biến thức ăn nếu phạm 4 lỗi sau sẽ bị phạt tiền 50-200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm:
Thứ nhất, hành vi sử dụng chất cấm trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm hoặc bán, cung cấp thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm có sử dụng chất cấm.
Thứ hai, người sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm.
Thứ ba, người sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chất xử lý cải tạo môi trường ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc không đúng quy định trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm. Cụ thể, những chất này sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm.
Thứ tư, hành vi chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm; sử dụng hóa chất, phụ gia,... hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm. Việc sử dụng này gây tổn hại cho sức khỏe của một người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%. Hành vi đó khiến người phạm tội thu lợi bất chính từ 50 đến 100 triệu đồng. 
Người vi phạm nếu thực hiện các hành vi nói trên có tổ chức, làm chết người, tái phạm nhiều lần, nguy hiểm… khung hình phạt sẽ mở rộng từ 3 đến 20 năm thay vì 3-15 năm như luật cũ. Số tiền bị phạt cũng cao hơn, lên tới 500 triệu đồng.
Điều 195: tội Sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi.
Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi thuộc một trong các trường hợp: hàng giả trị giá 20-100 triệu đồng, hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá 30-150 triệu đồng, hàng giả trị giá dưới 20 triệu nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính, gây thiệt hại 100-500 triệu sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đến một tỷ đồng hoặc phạt tù 1-5 năm.
Mức phạt cao nhất của tội này cũng mở rộng tới 20 năm tù, còn ở luật cũ chỉ 15 năm. Nếu pháp nhân phạm tội trên có thể bị phạt tiền 1-15 tỷ đồng, đình chỉ hoạt động tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Điều 193: tội Sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
Mức phạt tù 2-5 năm sẽ áp dụng với người sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm.
Người phạm tội sẽ bị phạt tù chung thân nếu thuộc các tình tiết tăng nặng sau: thu lợi bất chính từ 1,5 tỷ  đồng trở lên; làm chết 2 người trở lên; gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên. 
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền 20-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với tội phạm là pháp nhân thương mại sẽ bị phạt tiền từ 1-18 tỷ đồng, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn trong 1-3 năm.
Điều 190: tội Sản xuất, buôn bán hàng cấm
Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối sẽ bị phạt tiền từ 100 đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Điều 191: tội Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 
Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối thì bị phạt tiền 50-300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. 

Phụ nữ Việt Nam được quyền đơn phương ly hôn ?

PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐƯỢC QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN KHI KHÔNG CÓ SỰĐỒNG Ý CỦA CHỒNG 

         
         Theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.” Bên cạnh đó, Điều 56 Luật này quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn…”.
Nội dung hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt quy định trong Điều 56 vừa nêu trên được hướng dẫn chi tiết tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán ngày 23/12/2000, cụ thể như sau:
“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.
Như vậy, đối chiếu các quy định vừa trích dẫn ở trên với trường hợp của bạn, nếu muốn đơn phương ly hôn, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn yêu cầu tòa án nơi chồng bạn cư trú giải quyết ly hôn cho bạn.
Tuy nhiên, kèm theo đơn ly hôn bạn cần gửi thêm những chứng cứ, tài liệu… để chứng minh cho việc hôn nhân giữa bạn và chồng bạn đã đến mức độ trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa mới có thể xem xét giải quyết yêu cầu của bạn. Nếu xét thấy trường hợp của bạn có đủ căn cứ cho ly hôn theo quy định của pháp luật thì tòa án sẽ quyết định cho ly hôn.

Người Việt Nam được chuyển bao nhiêu tiền ra nước ngoài ?

GIỚI HẠN SỐ NHOẠI TỆ CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐƯỢC CHUYỂN RA NƯỚC NGOÀI 



Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh ngoại hối quy định các trường hợp được chuyển tiền ra nước ngoài gồm:
"1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác".
Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư được quy định tại Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn như sau:
Theo Điều 64 Luật đầu tư, cá nhân đầu tư ra nước ngoài cần có:
1/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp như để đàm phán hợp đồng, nghiên cứu thị trường, khảo sát thực địa... được quy định tại Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP) 
2/  Được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép hoặc tài liệu có giá trị tương đương
3/ Có tài khoản vốn đầu tư. 
Về tài khoản vốn đầu tư, đây là tài khoản mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khi đăng ký tài khoản này phải đăng ký cả tiến độ chuyển vốn. Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản này.
Đối với các trường hợp chuyển tiền ra nước ngoài để học tập, định cư, khám chữa bệnh, du lịch... thì thủ tục tương đối đơn giản. Công dân tham khảo Quyết định 676QĐ/TTG  ngày 15/6/2012 của Thủ tướng hoặc xem tại thủ tục tại bộ phận hướng dẫn của các ngân hàng. Ví dụ, để phục vụ mục đích học tập cần có: phiếu chuyển tiền, bản sao thông báo chi phí của cơ sở đào tạo, giáo dục ở nước ngoài... 
Về giới hạn chuyển tiền: Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể, có một số quy định nhưng chỉ là tăng cường kiểm soát thông qua thủ tục hành chính. Ví dụ, chuyển tiền ra nước ngoài để định cư được quy định 50.000 USD một năm; nếu trên 50.000 USD phải có tài liệu chứng minh.